SỔ TAY KỸ THUẬT TRỒNG RAU
Lời nói đầu
Rau xanh là loại thức ăn cần thiết trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Ăn đủ các loại rau không chỉ tăng sự hấp dẫn trong bữa ăn mà còn cung cấp dinh dưỡng một cách đầy đủ và cân đối. Tuy nhiên, đa số các hộ dân còn trồng rau theo thói quen, chưa chú trọng đến cân bằng dinh dưỡng, đồng thời còn gặp nhiều khó khăn trong kỹ thuật chọn giống, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh.
Cuốn sổ tay này được xây dựng trên cơ sở điều kiện thực tế của tác giả, với mong muốn giúp người dân ứng dụng được hiệu quả trong sản xuất rau tại nông hộ. Tuy nhiên, thực tiễn sản xuất rau rất đa dạng, sinh động và phức tạp, việc ứng dụng các kỹ thuật cần linh hoạt để phù hợp với từng điều kiện đất đai, thời tiết và đặc điểm nông hộ.
Nếu có câu hỏi, xin vui lòng liên hệ:
ThS. Nguyễn Xuân Xanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội
ĐT: 0964 350 428
1. Thông tin chung
1.1 Thế nào là vườn rau dinh dưỡng gia đình?
Vườn rau dinh dưỡng gia đình là một tập hợp nhiều loại cây rau được trồng nhằm mục tiêu đáp ứng được nhu cầu đa dạng về rau ăn hàng ngày, vừa có tác dụng sử dụng tại chỗ, vừa có tác dụng hỗ trợ, bổ sung nhau về mặt dinh dưỡng.
Việc đa dạng các loài cây rau không chỉ góp phần nâng cao tính chủ động và chất lượng dinh dưỡng cho hộ gia đình, mà còn giảm thiểu những rủi do liên quan sâu bệnh hại, cân bằng dinh dưỡng đất, và phân bổ công lao động của gia đình trong việc chăm sóc vườn rau…
1.2 Tại sao phải xây dựng vườn rau dinh dưỡng?
Xây dựng vườn rau dinh dưỡng gia đình là việc làm quan trọng giúp người dân chủ động được nguồn rau an toàn, đảm bảo dinh dưỡng và tiết kiệm chi phí.
1.3 Yêu cầu của vườn rau dinh dưỡng
Một là có cơ cấu các loại rau phù hợp để tận dụng các khoảng đất trống, tạo được nguồn rau sử dụng quanh năm, và tối ưu hóa lợi thế sinh thái (Ví dụ: hạn chế sâu bệnh hại, hạn chế mất cân bằng dinh dưỡng đất, điều hòa nhu cầu lao động cần thiết…).
Hai là, có đủ các thành phần rau nhằm cung cấp đủ các vitamin, chất khoáng, chất xơ cho bữa ăn của gia đình và mùi vị hấp dẫn các món ăn. Nếu được thiết kế và quản lý tốt, vườn rau dinh dưỡng gia đình luôn đảm bảo cho thu hoạch ít nhất 3 loại rau quả thuộc ba nhóm thực phẩm khác nhau, cần thiết để đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cho các thành viên.
Ba là, có đủ lượng rau sử dụng theo nhu cầu của gia đình và đảm bảo an toàn.
Vườn rau trồng trong vườn nhà cần được chăm sóc chu đáo, không sử dụng phân tươi, không sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh độc hại để đảm bảo sản phẩm rau an toàn và đủ lượng cung cấp cho nhu cầu sử dụng của gia đình.
Xem danh mục các cây rau quả và mùa trồng có thể áp dụng cho gia đình trong phần phụ lục.
2. Kỹ thuật cơ bản
2.1 Quy hoạch vườn rau
Quy hoạch vườn rau là bước đầu tiên rất quan trọng. Nếu có đủ đất thì cần chọn khoảng đất tốt nhất trong vườn theo tiêu chuẩn: thoáng đãng và thuận tiện chăm sóc, thu hoạch. Phần đất này cần được rào cẩn thận để tránh gia súc, gia cầm. Vườn này có thể trồng các loại rau cần được chăm sóc và sử sử dụng thường xuyên như rau cải, rau muống, mồng tơi, đậu đỗ…
Có thể dùng cây sắn để làm phần cơ bản của hàng rào. Nên chọn các cây sắn thẳng, có độ cao 1,2 mét, chôn cách nhau 20cm để làm cọc rào. Cọc sắn là loại cọc sống, vừa có tác dụng làm hàng rào, vừa có thể thu hoạch lá làm rau ăn. Loại cọc này có thể to ra và tồn tại 3 – 4 năm mới phải thay lớp khác. Cũng có thể dùng các cây khác như chùm ngây, cây cọc rào hoặc dùng cọc tre sẵn có tại địa phương. Phần phụ trợ là các tấm phên tre nứa, thân cây đay lưới nilon có tác dụng chắn không cho gia súc, gia cầm chui qua. Hàng rào cần để một cửa rộng khoảng 1 mét, có phên chắn để thuận tiện việc đi lại chăm sóc
Trong trường hợp trồng các loại cây leo thì làm giàn. Có thể tận dụng phần sân trước nhà, phần đường đi hay bờ ao để làm giàn.
2.2 Đất trồng rau
Chuẩn bị đất trồng rau
Bộ rễ các loại rau nói chung ăn nông ở tầng đất mặt, do vậy tính chịu úng, chịu hạn kém và lại rất dễ bị sâu bệnh, cho nên đất trồng rau nhất thiết phải được chuẩn bị cẩn thận. Đất cần được cuốc lên, làm nhỏ, nhặt sạch cỏ dại, rắc vôi bột khử trùng để trừ các nguồn bệnh trong đất và lên luống trước khi trồng.
Lưu ý: Đất trồng rau không nên làm quá nhỏ sẽ làm bí đất, và kích thích cỏ dại phát triển. Vụ hè mưa nhiều nên làm luống khum mui rùa, mặt luống hẹp và cao, trái lại, mùa đông xuân khô hanh, lên làm phẳng và rộng hoặc hơi trũng lòng khay để giữ nước, giữ phân. Nếu sử dụng cây rau giống, nên tận dụng luống có sẵn từ vụ trước (thay vì làm đất lại từ đầu), để tránh tác động không tốt tới cấu trúc đất.
Kích thước luống rau tùy thuộc vào đặc điểm sinh trưởng của từng loại rau. Thông thường, với các loại rau ăn lá như cải mèo, cải ngồng, mồng tơi, cà … làm luống rộng khoảng 1 mét để thuận tiện chăm sóc.
Với những loại rau trồng leo dàn như đậu đũa, đậu cô ve, làm luống rộng 0,8 – 1 mét trên mặt luống rạch thành hai hàng cách nhau 0,6 mét để trồng cây theo hàng.
Với cây bầu bí, bộ rễ có khả năng ăn sâu và chịu hạn khá, cây sinh trưởng mạnh và có khả năng leo giàn nên có thể trồng thành hốc. Các hốc được đào sâu 30 – 40cm, rộng 40 – 50cm, bón phân hữu cơ hoai mục. Mỗi hốc có thể trồng 2 – 3 cây, khoảng cách giữa các hốc từ 2,5 – 3,5m tùy điều kiện đất đai và mùa vụ trồng, đất tốt, mùa vụ trồng thích hợp thì trồng thưa, đất xấu, thiếu nước thì trồng dày. Nếu dùng phân chưa hoai mục thì không bón trực tiếp vào hố trồng cây. Khi đó, đào hố trồng cây nhỏ hơn và đào hố nhỏ khác cách hố trồng cây 10 – 20 cm, sâu 15 – 20 cm) bón phân và lấp đất lại.
Các biện pháp cải thiện dinh dưỡng đất
Chất lượng đất (sức khỏe đất) có vai trò quyết định đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh hại của cây trồng. Trong điều kiện địa phương, đất vườn nông hộ thường gặp một số khó khăn như quỹ đất hẹp, đất cằn cỗi, độ dốc cao, thiếu nước tưới… Vì vậy để hoạt động trồng trọt được hiệu quả cần cải thiện dinh dưỡng đất thường xuyên.
Dưới đây trình bày một số kỹ thuật giúp bà con có thể cải thiện dinh dưỡng đất trong điều kiện địa phương.
• Sử dụng lớp bổi. Trong điều kiện địa phương, nguồn phụ phẩm nông nghiệp như thân lá mía, ngô, đậu đỗ, vỏ quả cà phê, cỏ … rất nhiều. Bà con nên tận dụng nguồn phụ phẩm dùng để che phủ đất, tủ gốc cây, che phủ mặt luống trong quá trình canh tác bằng cách . Việc làm này rất đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn, được ví giống như đắp một tấm chăn bảo vệ đất và cây trồng với rất nhiều tác dụng như sau:
o Lớp bổi bảo vệ đất khỏi sự xói mòn, rửa trôi khi có mưa lớn. Giúp cho hạt giống không bị chìm sâu hoặc trôi dạt do mưa hay nước tưới.
o Lớp bổi giúp hạn chế sự phát triển của cỏ dại, bảo vệ cây trồng khỏi sự phá hoại của một số vật hại như chim, chuột, ốc sên….
o Lớp bổi giúp giữ ẩm cho đất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển và tiết kiệm nước tưới, đặc biệt là trong mùa khô.
o Lớp bổi có tác dụng điều hòa nhiệt độ đất, giúp giảm nhiệt độ trong mùa hè và giữ ấm cho đất vào mùa đông.
o Trong quá trình che phủ đất, lớp bổi hoai mục dần còn có tác dụng bổ sung thêm dinh dưỡng, chất mùn cho đất, giúp cải tạo độ phì nhiêu của đất.
• Bón phân hữu cơ. Phân bón hữu cơ chứa đa dạng các chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Phân hữu cơ có tỷ lệ mùn cao, có tác dụng cải tạo đất, giữ nhiệt và khí cho tầng đất mặt, hấp thu phần lớn phân bón vô cơ để cung cấp dần cho cây trồng.
Địa phương có nguồn phân hữu cơ dồi dào, bà con nên chủ động bón đủ lượng phân hữu cơ cho đất trong quá trình canh tác để cải thiện dinh dưỡng đất và tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Nên bón lót phân chuồng đã được ủ hoai mục vào đất trước khi trồng trọt với lượng 2 – 4kg/m2 tùy thuộc vào loại cây trồng và lượng phân bà con chuẩn bị được. Cách ủ phân hữu cơ được trình bày ở nội dung sau của tài liệu này.
• Luân canh cây trồng. Việc trồng trọt một loại cây trồng liên tục trên một mảnh đất sẽ làm tích lũy nguồn sâu bệnh hại, gây thiếu hụt dinh dưỡng đất dẫn đến năng suất, chất lượng cây trồng giảm. Vì vậy, bà con cần xây dựng được công thức luân canh hợp lý, việc này không chỉ giúp bảo vệ, cải tạo đất mà còn tạo ra được nguồn rau ăn quanh năm. Việc luân canh nên chú ý đến cây trồng khác họ để hạn chế nguồn lây lan sâu bệnh hại.
2.3 Nước tưới
Nước tưới có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng rau. Những lưu ý khi tưới rau:
Phải tưới đồng đều trên mặt luống không để chỗ ít chỗ nhiều, không để đọng nước trên mặt luống. Khi tưới bằng bình hoặc ô doa thì hạt nước phải nhỏ, đều không làm dập nát lá hoặc cây rau.
Khi rau có hoa, không để nước tưới đọng vào trong hoa dễ làm vỡ hạt phấn gây thối hoa, nhất là đối với các loại rau ăn ngồng hoa như su lơ, cải ngồng…
Thời điểm tưới, lượng nước tưới cần phải căn cứ vào nhu cầu của cây rau ở từng giai đoạn, điều kiện đất đai, thời tiết cụ thể. Ví dụ: giai đoạn cây mới trồng, rau chưa bén rễ hồi xanh, rau cần được tưới 2 – 3 lần/ngày để đảm bảo độ ẩm và sự phát triển của cây. Khi cây đã bén rễ hồi xanh chỉ cần tưới 1 – 2 lần/ ngày tùy thuộc vào độ ẩm đất. Về cơ bản, nếu phân hữu cơ được sử dụng, số lần tưới sẽ ít đi (vì đất tăng khả năng giữ nước khi có độ mùn cao).
Trong điều kiện mùa hè nhiệt độ cao, nên tránh tưới rau vào buổi sáng. Các giọt nước đọng lại trên lá rau, gặp trời nắng có thể gây chết phần lá phía dưới (và nhiều người dân hiểu nhầm là do bệnh hại). Nên tưới vào buổi tối.
Cây rau quả có hai thời kỳ mẫn cảm với nước là giai đoạn cây con và giai đoạn ra hoa kết quả. Thời kỳ cây con nếu thiếu nước có thể làm chết hoặc yếu cây con. Thời kỳ cây ra hoa, kết quả, nếu cây bị thiếu nước sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất.
Trong điều kiện khô hạn, thiếu nước có thể tận dụng nước sinh hoạt (nước vo gạo, nước rửa rau) để tưới rau, chú ý tránh dùng nước có lẫn hóa chất như xà phòng, nước rửa bát …để tưới.
Trong điều kiện quá khó khăn về nguồn nước trong mùa khô, có thể tận dụng những khu đất ẩm như đất gần giếng nước, đất gần gốc chuối, dưới tán cây… trồng rau, kết hớp với việc sử dụng lớp bổi ủ gốc để giữ độ ẩm đất, trồng những cây có khả năng chịu hạn tốt như bí ngô, đậu ván, rau ngót, chùm ngây, rau lang…
2.4 Phân bón cho rau
Rau là cây trồng có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn nhưng lại cho khối lượng sản phẩm sinh học cao nên cần được bổ sung phân bón đầy đủ.
Chuẩn bị phân bón
Trong điều kiện địa phương, nguồn phân gia súc, gia cầm, phế phụ phẩm nông nghiệp như thân lạc, đậu đỗ, rơm rạ nhiều nhưng phần lớn người dân chưa tận dụng ủ hoai mục mà thường chỉ bón phân tươi cho rau. Cách làm này không chỉ làm hạn chế sự sinh trưởng của rau, làm lây lan nguồn bệnh, cỏ dại mà còn ảnh hưởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vì vậy, bà con nên áp dụng cách xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp dưới đây để tạo được nguồn phân bón hữu cơ để bón cho rau:
• Rải lớp phụ phẩm khó phân hủy như rơm rạ, vỏ cà phê, thân ngô, lạc đậu đỗ… (rộng khoảng 1,5m, cao 30 – 40cm).
• Rải lớp phân trâu, bò, phân dê hay phân gà, vịt lên trên cao khoảng 30cm.
• Rắc 2 -3 kg vôi bột lên trên
• Tưới nước đủ ẩm
• Tiếp tục làm các bước tương tự để tạo đống ủ cao khoảng 1,2 – 1,5m
• Phủ kín bằng nilon, bạt hoặc trát bùn kín
• Sau 1,5 – 2 tháng có thể sử dụng sản phẩm ủ bón cho cây trồng.
Lưu ý: trong điều kiện không đủ vật liệu làm phân theo kích thước hướng dẫn trên, có thể làm ở phạm vi nhỏ hơn, và tiếp tục bổ sung vật liệu. Tuy nhiên thời gian ủ cần kéo dài hơn.
Cách bón phân cho rau
Thông thường bón phân theo hai cách:
• Bón lót: thường dùng với các loại phân hữu cơ và một số phân vô cơ chậm tan như lân, vôi, kali. Không nên bón lót đạm vì thời gian cây non, nhu cầu đạm rất ít.
Bón lót thường thực hiện khi làm đất. Phân bón được rải đều trên mặt luống rồi trộn đều vào đất trước khi gieo trồng. Cũng có thể bón lót theo hốc hoặc theo hàng để tiết kiệm phân bón.
Tùy vào điều kiện đất đai và cây trồng cụ thể mà bón lót lượng phân hữu cơ thích hợp. Trong điều kiện địa phương, nguồn phân hữu cơ dồi dào có thể bón lượng 3 – 4kg/1m2.
Lưu ý: Chỉ được bón phân chuồng đã được ủ hoai mục để hạn chế mầm bệnh, cỏ dại và tránh nóng cho rễ cây. Nếu phải sử dụng phân tươi thì không được bón trực tiếp vào gốc cây rau. Đào rãnh giữa 2 hàng rau, bón phân và lấp đất lại.
• Bón thúc: là bón bổ sung vào những lúc cây cần nhiều dinh dưỡng để tạo sản phẩm hoặc chuyển giai đoạn sinh trưởng. Thường bón thúc bằng các loại phân dễ tiêu như nước giải, nước phân chuồng, phân đạm pha loãng để tưới.
Lượng phân bón cần căn cứ vào đặc điểm đất đai, sự sinh trưởng, phát triển của từng loại cây trồng để ước tính lượng bón cho phù hợp.
Lưu ý: Cần kết thúc bón trước khi thu hoạch 7 – 10 ngày và tuyệt đối không được bón trực tiếp phân tươi cho rau. Nếu bón thúc bằng phân hóa học như đạm, NPK thì cần bón xa gốc để tránh làm xót cây. Khi bón nên kết hợp vun phủ phân bón để hạn chế mất phân do rửa trôi hoặc bốc hơi.
3. Ươm cây giống
Cây giống giữ vai trò quyết định đến năng suất rau. Chăm sóc cây giống gồm các công việc từ chuẩn bị vườn ươm, xử lý hạt trước khi gieo, chăm sóc và bứng cây đi trồng.
3.1 Chuẩn bị vườn ươm
Trong điều kiện sản xuất rau tại nông hộ, chỉ cần một ô vườn ươm nhỏ khoảng vài mét vuông có thể đủ trồng. Chọn chỗ đất tốt, cao, làm nhỏ đất, nhặt sạch cỏ dại, bón vôi khử trùng, bón phân chuồng hoai mục và trộn đều vào lòng luống.
Nếu vào mùa có mưa lớn, ô ươm cây giống nên làm mái bằng nilon để che mưa, tránh trôi hạt và dập nát cây con. Ở điều kiện nhiệt độ thấp, ô ươm cây có thể làm vòm nilon để giữ ấm cho cây. Lưu ý: cần dùng nilon màu trắng để giúp cây được tiếp xúc với ánh sáng trong điều kiện mùa đông.
3.2 Lựa chọn hạt giống
Hạt giống mang gieo cần biết nguồn gốc rõ ràng. Nếu giống tự để hoặc trao đổi với các hộ khác cần nhớ thời gian bảo quản và tìm hiểu đặc điểm giống. Nếu giống mua thì nên mua ở các cửa hàng có uy tín, xem hướng dẫn trên bao bì hạt giống và thời hạn sử dụng của hạt giống.
3.3 Xử lý hạt trước khi gieo
Để kích thích khả năng nảy mầm và hạn chế mầm bệnh hại, hạt giống cần được xử lý trước khi gieo.
Cách đơn giản nhất là xử lý bằng nước nóng. Bà con đong 3 bát nước lạnh đổ vào chậu nhỏ, sau đó đổ 2 bát nước sôi vào sẽ được chậu nước nóng khoảng 45 – 50oC, cho hạt giống vào ngâm. Thời gian ngâm tùy thuộc đặc điểm từng loại giống. Loại có vỏ dày (cà rốt, mùi, cần tỏi..), khả năng hút nước chậm nên cần ngâm lâu từ 24 – 48 giờ. Loại có vỏ mỏng, hút nước nhanh hơn (bầu, bí, dưa hấu…) thì chỉ cần ngâm nước 10 – 12 giờ. Với hạt các loại cải, vỏ mỏng hơn chỉ cần ngâm 3 – 4 giờ.
Lưu ý:
• Với hạt đậu đỗ, vỏ rất mỏng nếu ngâm nước, hạt hút nước rất nhanh làm nứt vở vỏ hạt dễ làm hạt bị trẩm. Vì vậy, không xử lý ngâm nước với hạt đậu đỗ. Khi gieo hạt cũng chú ý không được tưới ngay. Nếu đất khô, phải để cho hạt hút ẩm dần và 2 – 3 ngày sau mới được tưới nước để tránh làm nứt vỡ hạt.
• Với hạt cà rốt, vỏ hạt có lông cứng rất khó thấm nước, trong hạt có chứa loại tinh dầu ngăn cản nước thấm vào phôi nên cà rốt rất khó nảy mầm. Vì vậy hạt giống trước khi gieo cần vò kỹ hạt để cho gãy hết lông, sau đó trộn hạt với mùn hoặc cát theo tỉ lệ 1:1 bỏ vào chậu nước cho ẩm, đảo đều rồi đạy lại, sau 8 – 10 tiếng lại tưới ẩm lần nữa. Hai ngày, hai đêm sau thì đem gieo hạt sẽ mọc đều.
3.4 Gieo hạt
Hạt rau rất nhỏ, để gieo cho đều nên trộn với tro bếp hoặc cát khô, chia làm 2 – 3 phần để gieo đi gieo lại mới đều.
Hạt gieo xong cần dùng vồ đập nhẹ đều mặt luống để cho hạt chìm xuống và tiếp xúc với đất cho thuận lợi quá trình này mầm. Sau công việc này, phủ một lớp rơm rạ, trấu hay lớp bổi khác lên mặt luống để khi tưới, hạt nước không nhấn chìm hạt giống xuống đất làm hạt khó nảy mầm hoặc làm trôi hạt giống.
3.5 Chăm sóc cây giống
Sau khi gieo cần chú ý giữ ẩm đều để hạt nhanh mọc. Khi tưới phải dùng ô doa có hương sen lỗ nhỏ để tránh làm dập nát cây giống.
Khi cây giống đã mọc cần gỡ bỏ lớp bổi che phủ ra khỏi mặt luống một cách khéo léo để cây giống mọc được thẳng và đứng cây.
Chú ý tỉa bỏ những cây xấu, cây yếu mọc ở chỗ quá dày để cây giống mọc được tốt và đồng đều.
4. Trồng rau
4.1 Bứng cây giống
Khi cây giống được 3 – 4 lá thật, bứng cẩn thận tránh để dập nát để đưa ra vườn trồng. Loại bỏ các cây còi cọc hoặc có dấu hiệu nhiễm bệnh.
Lưu ý: Cần bứng cây cùng với đất để đảm bảo rễ cây không bị tổn thương (giúp cây phát triển nhanh sau trồng, hạn chế bệnh xâm nhập).
4.2 Thời điểm trồng
Khi trồng rau chú ý chọn thời điểm trồng thích hợp để thuận lợi cho cây nhanh bén rễ, hồi xanh. Chú ý xem dự báo thời tiết và quan sát thời tiết trước khi trồng. Về mùa hè, nên chọn trồng vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh trồng vào những ngày nắng nóng hay ngày có mưa lớn. Về mùa đông, không nên trồng vào những ngày nhiệt độ xuống quá thấp hay dự báo có gió mùa, sương muối…
4.3 Mật độ trồng
Tùy đặc điểm sinh trưởng của từng loại rau mà trồng với mật độ thích hợp với nguyên tắc: đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày. Cây trồng trên luống đảm bảo đều tiếp nhận được lượng ánh sáng, dinh dưỡng như nhau để phát triển đồng đều. Ví dụ cùng là đậu cô ve, nếu trồng vụ xuân gieo trên hàng cây cách cây 15 – 20cm, vụ hè gieo cách nhau 20 – 25cm, vụ thu thì gieo dày hơn, cách nhau từ 12 – 15cm.
Mật độ khoảng cách trồng của một số loại rau như sau:
Loại rau Khoảng cách giữa hàng và cây (cm)
Đậu đũa, đậu cô ve 55 – 60 x 15 – 25
Bắp cải 60 – 70 x 50 – 60
Cải thái, cải bẹ 40 – 50 x 25 – 35
Su lơ 55 – 60 x 45 – 50
Cà rốt 20 x 8 -12
Rau ngót 40 – 45 x 20 – 25
Trong các điều kiện khác nhau như việc trồng xen, trồng gối hay trồng tận dụng trên các khoảng đất trống ta có thể điều chỉnh mật độ cho phù hợp.
4.4 Chăm sóc vườn rau
Làm cỏ, vui xới
Nên tiến hành vào những ngày khô ráo. Sau những trận mưa rào, khi đất còn ướt tuyệt đối không được xới xáo gốc vì sẽ làm đứt rễ, chột cây hoặc gây rụng hoa, rụng quả, đồng thời sâu bệnh hại dễ xâm nhập vào vết thương ở rễ, phá hoại cây.
Tùy loại cây mà xới nông sâu khác nhau. Ví dụ: củ cải, cà rốt, đậu tương cần xới nông, vun nhẹ. Nhưng với khoai tây, lạc cần xới sâu, vun cao để củ phát triển.
Điều tiết sinh trưởng của cây rau, gồm:
• Giặm cây, giặm hạt: tiến hành sau khi các hạt gieo chính đã mọc đều được từ 3 – 5 ngày, còn các loại cây cấy thì nên giặm sau khi cây trồng đã bén rễ hồi xanh từ 5 – 10 ngày.
• Tỉa bỏ cây thừa, cây xấu: tiến hành vào những ngày đẹp trời, đất tơi. Việc này quan trọng giúp cây sinh trưởng đồng đều, hạn chế sâu bệnh hại. Việc này có ý nghĩa lớn với các cây trồng gieo thẳng như một số loại cải, cà rốt.
Ví dụ: Cà rốt cần tiến hành tỉa 2 lần. Lần 1 khi cây cao 5 – 8cm, loại bỏ cây xấu. Lần 2 khi cây cao 12 – 15 cm, tỉa định cây để cây nọ cách cây kia khoảng 10 – 12cm, hàng nọ cách hàng kia 20 cm.
• Bắt tua, cắm dàn: Đối với một số cây thân leo như bầu bí, đậu đũa, đậu cô ve… Khi cây có tua cuốn cần phải bắc dàn hoặc cắm dóc cho cây cây leo.
Ví dụ: Với đậu cô ve, đậu đũa, trước khi cắm dóc phải xới đều mặt luống và vun vào gốc. Khi đậu leo được 2/3 dóc thì tỉa bớt lá chân đã già, lá bị bệnh.
• Chống rét, chống nóng, chống hạn, chống úng: Để chống rét, nên bón phân chuồng ủ nửa hoai và phủ lớp bổi vào gốc, tưới rửa sương sau mỗi lần có sương giá.
Chống nóng bằng cách luôn tưới đủ nước để cây tự làm mát (qua quá trình thoát hơi nước) và giữ được đủ lượng nước cần thiết trong cây. Có thể phủ các lớp bổi như rơm rạ, thân ngô, lạc, đậu đỗ… vào gốc để giảm nhiệt độ và giữ ẩm cho cây.
Ngăn ngừa úng bằng cách lên luống mai rùa, lên luống cao, xẻ rảnh ở đầu luống để nhanh tiêu thoát nước…
4.5 Phòng trừ sâu bệnh
Rau là loại cây trồng có nhiều sâu bệnh hại khác nhau. Khi cần thiết, bà con nông dân có thể ra các cửa hàng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương để được tư vấn kỹ thuật và mua được những loại thuốc thích hợp để phòng trừ sâu bệnh cho rau. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học nếu không được sử dụng đúng lúc, đúng cách sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hiệu quả phòng trừ.
Sâu hại rau
Vườn rau gia đình thường bị các loại sâu hại chính như sâu xám phá hoại cây con, sâu đục quả, sâu xanh ăn lá, rệp, sâu khoang, bọ nhảy…
Ở mật độ ít, bà con có thể bắt bằng tay lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Ngắt bỏ những ổ trứng sâu đem thiêu hủy.
Khi mật độ sâu hại cao, có thể sử dụng một số thuốc sinh học tự chế để phun phòng trừ.
Dưới đây chúng tôi giới thiệu một số cách giúp bà con có thể tận dụng các vật liệu có sẵn tại địa phương để tạo những loại thuốc thảo mộc vừa có tác dụng phòng trừ một số loại sâu trên, vừa đảm bảo được vệ sinh an toàn thực, vệ sinh môi trường.
• Hạt củ đậu: lấy 1 nắm hạt củ đậu giã nhỏ ngâm với 15 bát nước trong 3 – 4 giờ, sau đó lọc lấy nước cho vào bình phun để phòng trừ rệp, bọ nhảy, bọ cánh cứng, nhện đỏ hại rau, bầu bí.
• Lá xoan: lấy một nắm lá cây xoan đun với 2 lít nước, để sôi khoảng 10 phút. Chắt lấy nước pha loãng với 5 – 6 lần nước lã để phun trừ rệp, sâu xanh hại rau.
• Dung dịch gừng, ớt, tỏi: lấy một nắm ớt, hai nắm tỏi, hai củ gừng to bằng bàn tay giã nát với nhau cho ngâm với 1 lít rượu trắng, cho thêm 1 bát nhỏ rỉ mật (nếu có) ngâm ít nhất 10 ngày là có dung dịch rượu có thể sử dụng để phun phòng trừ sâu xanh, sâu xám hại rau. Khi phát hiện vườn rau có sâu, chắt 1 chén dung dịch ngâm pha với khoảng 3 – 4 lít nước phun đều cho rau vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát để phòng trừ sâu xanh, sâu tơ, sâu xám hại trên cây rau.
• Ngoài ra, có thể sử dụng vôi bột, bồ hóng rắc lên ruộng cũng có tác dụng trừ sâu xám, sâu xanh ăn lá hiệu quả.
• Thuốc trừ sâu sinh học: sử dụng một số loại thuốc trừ sâu sinh học có chất lượng tốt trên thị trường như Dellfil, Radiant, Taisua…. khi mật độ sâu hại bùng phát mạnh.
Bệnh chính hại rau
Các bệnh chính hại trên rau là bệnh lở cổ rễ, bệnh thối nhũn cây con, bệnh sương mai… Để hạn chế việc sử dụng thuốc độc hại trừ sâu bệnh, bà con nên áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp:
• Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng bằng vôi bột. Lượng bón khoảng 1kg/10m2.
• Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt, cây khỏe sẽ làm tăng khả năng chống chịu bệnh.
• Bố trí luân canh cây trồng hợp lý để tránh lây lan nguồn bệnh từ vụ này sang vụ tiếp theo.
• Lựa chọn giống có khả năng chống chịu sâu bệnh khá. Xử lý hạt giống trước khi trồng.
• Bón phân hữu cơ đã được ủ hoai mục hoàn toàn để tránh lây nguồn bệnh từ phân bón.
• Sắp xếp thời vụ trồng hợp lý để thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.
• Khi phát hiện có cây bệnh, cần nhổ bỏ đi tiêu hủy để tránh lây lan, đồng thời bón vôi khử trùng vào khu đất có cây bệnh. Cần chú ý tiêu thoát nước kịp thời trong mùa mưa, tránh để ruộng rau ngập úng rất dễ phát sinh nguồn bệnh.
5. Kỹ thuật để giống và bảo quản hạt giống
5.1 Kỹ thuật để giống
Lựa chọn cây hoăc quả để giống
Cây hoặc quả để giống cần được đánh giá, chọn lọc cẩn thận nhằm duy trì các đặc tính tốt của giống. Việc lựa chọn cây để giống cần chú ý một số điểm sau:
• Thể hiện các đặc điểm hình thái và đặc tính quý của giống.
• Sinh trưởng, phát triển tốt.
• Không bị sâu bệnh hại
Việc lựa chọn cây, quả giống cần được theo dõi, đánh giá từ giai đoạn cây con, trưởng thành đến lúc ra hoa đậu quả.
Bảo quản hạt giống
Sau khi thu hoạch xong phải phơi cho khô ráo, để nguội rồi mới cho vào các dụng cụ bảo quản.
Hạt giống rau quả được bảo quản tốt phải đạt các yêu cầu: có độ thuần cao, tỷ lệ nảy mầm cao, sức nảy mầm mạnh, có khả năng giữ sức nảy mầm lâu.
Yêu cầu bảo quản các loại hạt giống rau là:
• Kín: Dụng cụ bảo quản phải có nắp đậy cẩn thận
• Khô: Hạt giống phải được phơi khô, làm sạch trước khi cất giữ, nơi bảo quản phải cao ráo, khô để hạt giống không hút ẩm, giữ được sức nảy mầm.
• Mát: nhiệt độ khi bảo mát là tốt nhất. Khi nhiệt độ cao, hạt hô hấp mạnh làm ảnh hưởng xấu đến phẩm chất sau này.
Lưu ý: không được phơi hạt giống dưới trời nắng và rải trực tiếp trên sân gạch hay xi măng, mà phải phơi dưới nắng nhẹ, trên những nong nia và kê cao để khỏi bị hấp hơi từ sân lên. Hạt sau khi phơi khô phải để cho thật nguội mới cho vào dụng cụ bảo quản.
5.2 Dụng cụ bảo quản hạt giống rau
Dụng cụ bảo quản có tác dụng làm cho hạt giữ được tử lệ mọc mầm cao hay thấp, làm cho hạt giữ được sức sống lâu hay không.
Trong điều kiện địa phương, dụng cụ bảo quản thường dùng là chum, vại, lọ nhựa… Phía dưới các dụng cụ bảo quản cần xếp một lớp hút ẩm (tro bếp, vôi củ) dày khoảng 3 – 5 cm, sau đó lót lên vài lớp lá chuối khô đã phơi kỹ, để cho vật liệu này nguội hoàn toàn rồi mới cho hạt giống vào.
Hạt giống nên được để trong các túi nhỏ, có gắn nhãn ghi tên giống, thời điểm để giống, trọng lượng giống… để khi lấy sử dụng không bị nhầm lẫn và biết được nguồn gốc, xuất xứ của giống.
Sau khi cho hạt vào xong, lại xếp lên một lớp lá chuối khô (dày 2 -3cm), đạy chặt nắp rồi để nơi mát, khô ráo. Cách làm này bảo quản hạt giống được tốt, có thể duy trì được sức nảy mầm của hạt cải, mồng tơi, bầu bí, đậu đỗ từ 2 – 3 năm.
6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc một số cây rau quả
6.1 Kỹ thuật trồng cải mèo
Thời vụ
Rau cải có thể gieo trồng quanh năm nhưng thời vụ thích hợp nhất là vụ thu đông (gieo tháng 8 – 11), cải cho năng suất, chất lượng tốt và ít sâu bệnh. Nếu cải trồng vụ xuân hè (gieo tháng 2 – 4), cải dễ bị sâu bệnh và bị mưa lớn gây hại, chất lượng kém. Trong điều kiện đa dạng nguồn rau, nên trồng cải chính vụ để đạt được năng suất và chất lượng tốt nhất.
Chuẩn bị giống
Cần chuẩn bị hạt giống cẩn thận trước khi gieo trồng. Hạt mua về hoặc bà con tự để giống cần kiểm tra loại bỏ hạt ẩm mốc, gieo thử để đánh giá tỷ lệ nảy mầm để có thể điều chỉnh mật độ thích hợp.
Xử lý hạt giống trước gieo bằng cách ngâm trong nước ấm 3-4 giờ, vớt ra để ráo nước, ủ ấm một đêm rồi đem gieo. Tác dụng hạt sẽ nẩy mầm nhanh và đều hơn gieo hạt khô.
Chuẩn bị đất
Đất gieo cải cần làm nhỏ, nhặt sạch cỏ dại, bón lót phân chuồng hoai mục và xử lý vôi bột khử trùng.
Hạt cải mèo nhỏ, muốn gieo cho đều nên chia hạt nhiều phần và trộn với cát, đất bột, hoặc vôi bột để dễ điều chỉnh mật độ hạt gieo. Tưới đẫm luống trước khi gieo, sau khi gieo phủ hạt bằng lớp tro/ trấu mỏng và rắc vôi bột để trừ kiến, các sâu hại khác (sâu non, bọ nhẩy, dế kiến, sên nhớt, ốc nhí). Trên mặt luống phủ lớp rơm mỏng và tưới đủ ẩm. Khi cây mọc được 7 ngày thì tỉa bỏ những cây sâu bệnh, sau đó tỉa cây để khoảng cách 3-4 cm.
Khi cây được 4-5 lá thật thì có thể nhổ đem trồng. Không nên trồng muộn khi cây con đã trên 6 lá, cây sẽ chột, ra hoa sớm…
Chăm sóc
• Tưới nước giữ ẩm thường xuyên để cây phát triển và hạn chế sự phát triển sâu non bọ nhẩy sống ở phần gốc cây dưới đất. Nhưng nếu thấy bệnh phát triển nên hạn chế tưới nước.
• Bón phân tùy theo tình hình sinh trưởng của cây. Nên bón phân chuồng ủ hoai mục bằng cách rắc lên mặt luống kết hợp tỉa cây, nhặt cỏ và tưới nước.
• Phòng trừ sâu bệnh. Nên áp dụng kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh tổng hợp cho rau cải với các lưu ý sau:
• Gieo trồng với mật độ vừa phải, không nên trồng quá dầy nhất là trong mùa mưa dễ tạo thuận lợi cho các bệnh phát triển. Trong mùa mưa có thể che lưới thấp để tránh dập nát, tổn thương đến bộ lá.
• Thường xuyên thăm vườn, nếu thấy xuất hiện các sâu bệnh hại như trứng sâu ăn tạp, sâu tơ, bệnh thối nhũn … có thể dùng tay bắt giết nhổ bỏ cây bệnh để hạn chế sự lây lan. Các cây, lá bệnh khi nhổ bỏ không vứt ở ruộng và bờ mà cần gom đốt hoặc đào hố chôn, có rắc vôi khử trùng.
• Không nên trồng liên tục nhiều vụ cùng họ cải trên cùng một chân đất. Nên luân canh bắt buộc với các cây khác họ như: xà lách, rau dền, mồng tơi hoặc rau gia vị…
Để giống rau cải
Thời vụ để giống cải thích hợp là vụ Đông Xuân. Thường chọn những cây gieo ở vụ Đông Xuân sớm để làm giống vì thời điểm này, thời tiết ấm dần, rất thích hợp cho sự nở hoa và thụ phấn của cải. Cải để giống phải trồng thưa hơn. Khi cây cải phát ngồng thì phải cắm cọc, làm giàn, giá để đỡ cây, buộc cây cho gió khỏi làm đổ ngã, rụng nụ, rụng hoa. Khi quả trên ngồng hoa đã đậu được trên 70 – 80% thì phải bấm bớt những cành hoa cuối và nhánh quả phụ để tập trung dinh dưỡng nuôi quả, nuôi hạt ở cành chính.
Khi quả chuyển từ màu xanh đậm sang màu xanh vàng thì thu hoạch, không để quả chín hẳn trên cây. Dùng dao sắc cắt cả ngồng hoa, buộc thành từng túm nhỏ, hong vài ba hôm rồi mới đem phơi cho tới khi quả giác khô thì đem vò lấy hạt, sau đó làm sạch đưa vào bảo quản.
6.2 Kỹ thuật trồng cà rốt
Thời vụ gieo trồng
Cà rốt là cây ưa điều kiện thời tiết mát mẻ. Trong điều kiện địa phương có thể gieo trồng cà rốt từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau.
Chuẩn bị hạt giống
Đối với giống địa phương, chọn lọc các hạt đồng đều về màu sắc, kích thước, loại bỏ những hạt ẩm mốc. Với giống mua ngoài chợ cần kiểm tra thời hạn sử dụng, đọc hướng dẫn ghi trên bao bì trước khi gieo trồng.
Hạt trước khi gieo cần cho hạt vào túi vải vò cho gãy hết lông cứng sau đó trộn với đất bột tỉ lê 1/1 và giữ ẩm 2-3 ngày thì rồi đem gieo để rút ngắn thời gian nảy mầm và tăng độ đồng đều.
Chuẩn bị đất
Đất trồng cà rốt nên chọn đất tơi xốp, tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Làm đất nhỏ, lên luống rộng khoảng 80-90cm, cao khoảng 20-25cm để thuận tiện chăm sóc.
Gieo trồng, chăm sóc
Hạt sau khi ủ đem gieo đều trên mặt ruộng, phủ một lớp rơm, rạ mỏng trên mặt luống nhằm hạn chế đất bị đóng váng, hạn chế cỏ dại và giữ cho cây không bị đổ khi còn nhỏ. Khi mới gieo cần tưới mỗi ngày 1 lần, khi cây mọc đều chỉ cần giữ ẩm bằng cách 2-3 ngày tưới 1 lần.
Khi cây cao 4-5cm tiến hành tỉa bớt những cây xấu, những cây mọc chen chúc, chỉ giữ lại khoảng cách cây cách nhau 5-7cm là vừa, không để 2 cây cùng 1 gốc
Khi cây cao 7-10cm ta tỉa định cây lần cuối kết hợp làm cỏ, bón thúc phân chuồng hoai mục và xới vun.
Căn cứ vào thời tiết, chất đất, sinh trưởng cây trồng để quyết định lượng bón cho phù hợp. Chú ý nếu bón quá tốt, bón thừa đạm sẽ tốt lá mà không xuống củ; khắc phục bằng cách hạn chế tưới, cắt bớt lá già, lá gốc, lá sâu bệnh.
Để giống cà rốt
Cà rốt trồng tháng 11, cho ra hoa kết hạt vào tháng 3, tháng 5 có thể thu hái hạt làm giống. Quả cà rốt chín không đều. Ngồng hoa nào chín trước thì thu trước. Khi các lá dài chụm lại và quả chuyển từ màu xanh sang hơi vàng thì thu hái. Chỉ thu hái những ngồng hoa chính lấy hạt làm giống. Hạt hái về cho nào nong nia phơi 4 -5 nắng, vò kỹ lấy hạt, làm sạch và chọn những hạt tốt làm giống.
Hạt được đựng trong chai nhựa, nắp kín, bọc vải tránh ánh sáng, đặt nơi khô, mát để làm giống cho vụ sau.
6.3 Kỹ thuật trồng mồng tơi
Thời vụ
Chủ yếu trong vụ xuân (tháng 2 – 5) và thu hoạch suốt vụ hè thu (5 -9).
Chuẩn bị giống
Địa phương hiện có 3 loại giống mồng tơi: mồng tơi trắng (phiến lá nhỏ, thân mảnh, thân và lá có màu xanh nhạt); mồng tơi tía (phiến lá nhỏ, thân và gân lá có màu tím đỏ); mồng tơi lá to nhập từ Trung Quốc (lá dày, màu xanh đậm, phiến lá to, thân mập, ít nhớt và cho năng suất cao). Nên chọn trồng giống mồng tơi Trung Quốc, vừa năng suất, vừa đảm bảo yếu tố về dinh dưỡng.
Gieo xong phủ lên trên một lớp rơm mỏng để giúp tạo ẩm độ cho hạt nhanh nẩy mầm và không bị mất, trôi hạt. Tưới nước để giữ ẩm độ, một tuần sau là hạt nẩy mầm.
Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc
Mồng tơi là cây dễ trồng, hạt có sức nảy mầm tốt. Có thể làm đất lên luống trồng theo hàng, gieo vãi hoặc hoặc chọc lỗ gieo hạt. Cây con cũng có thể tỉa cấy khi có 2 -3 lá thật. khoảng cách các cây nên khoảng 20 – 25cm.
Mồng tơi là cây dễ tính, thích hợp với phân chuồng hoai mục. Tùy tình hình sinh trưởng của cây mà có lượng phân bón cho phù hợp. Lượng bón có thể từ 1 – 2 xẻng/m2 sau mỗi lần thu hoạch.
Phòng trừ sâu bệnh
Mồng tơi ít bị sâu bệnh. Bệnh thường gặp là đốm mắt cua (trên lá xuất hiện vết đốm tròn viền màu nâu đỏ). Bệnh này không gây hại nhiều nên khi trồng quy mô hộ gia đình không cần tác động biện pháp hóa học. Trong quá trình trồng thường xuyên kiểm tra nếu thấy sâu thì bắt bằng phương pháp thủ công, phát hiện bệnh (cây bị thối nhũn) thì nhổ bỏ cây bệnh.
Thu hoạch
Người dân địa phương thường có thói quen để mồng tơi mọc tự nhiên, cho leo lên bờ rào và thu hoạch bằng cách hái lá sử dụng cho bữa ăn hàng ngày. Cách thu hoạch này thường mất thêm thời gian, năng suất thấp và chất lượng hạn chế do mồng tơi tiêu hao nhiều dinh dưỡng cho việc leo dàn.
Với cách trồng và thu hoạch mới sau đây có thể giúp bà con thu hoạch được năng suất và chất lượng rau tốt hơn bằng cách: Gieo rau thành luống như trình bày ở trên. Sau trồng khoảng 40 ngày thì thu hoạch, dùng dao sắc cắt gốc cách mặt đất 5-10cm. Từ đó trở đi khoảng 12-15 ngày lại thu được một lứa.
Để giống mồng tơi
Người dân địa phương chưa có thói quen để giống mồng tơi. Mồng tơi tại các hộ được duy trì qua hạt của các dàn rụng xuống và mọc tự nhiên tại vườn. Điều này hạn chế đến tính chủ động trong diện tích trồng, vị trí trồng và năng suất, chất lượng mồng tơi.
Bà con nên chủ động để giống mồng tơi bằng cách: Đến khoảng tháng 8, tháng 9, chọn những cây sinh trưởng tốt trong khu ruộng, ngừng thu hái để cho cành nhánh ra quả, tháng 10-11 hái quả chín đen, rửa sạch thịt quả, phơi khô khoảng 3 – 4 nắng, cất hạt trong chai nhựa kín để giống.
6.4 Kỹ thuật trồng đậu tương
Thời vụ gieo trồng
Đậu tương có thể trồng 3 vụ: vụ xuân (15/2 – 10/3), vụ hè (15/5 – 30/6) và vụ thu đông (25/8 – 5/10).
Tùy điều kiện đất đai, khả năng tưới tiêu và cơ cấu mùa vụ bà con có thể lựa chọn thời vụ trồng thích hợp.
Chuẩn bị hạt giống
Một số giống có năng suất cao và thích hợp với khí hậu địa phương như DT 2008, DT 2001, VX.93, M.103, DT.93, DT.84, DT.95. Thời gian sinh trưởng khoảng 80-100 ngày tùy giống và thời vụ gieo trồng.
Trước khi gieo cần kiểm tra tỉ lệ này mầm, chọn những hạt đồng đều, loại bỏ những hạt bị sâu bệnh, mốc, mọt.
Chuẩn bị đất
Đậu tương có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, thích hợp đất giàu mùn, thịt nhẹ, tiêu thoát tốt. Trong điều kiện địa phương có thể trồng đậu tương sau ngô vụ hè, đất chuyển từ trồng sắn và cây trồng khác sang đậu tương, trồng xen với cây lâu năm, đất mía khi chưa khép tán.
Nên chế dùng thuốc trừ cỏ mà làm cỏ bằng tay. Nên làm lúc đất có độ ẩm vừa phải, không làm cỏ lúc đất quá ướt, cỏ dại sẽ không chết.
Khi dọn nương, không đốt tàn dư cây trồng từ vụ trước như thân ngô, mía, cỏ dại mà nên giữ lại làm lớp bổi che phủ bề mặt nương sau khi gieo hạt để giữ độ ẩm đất, hạn chế xói mòn và cỏ dại.
Tùy đặc điểm đất đai, điều kiện địa hình, lao động có thể gieo đậu bằng cách rạch hàng, cuốc hốc và chọc lỗ bỏ hạt. Đất dốc nên hạn chế tác động vào bề mặt đất để hạn chế xói mòn đất.
Bón lót phân chuồng hoai mục, supelân xuống rãnh hoặc hốc, hố, lấp đất nhẹ rồi gieo hạt bên cạnh, độ sâu lấp hạt khoảng 1 – 2cm.
Gieo hạt
Mật độ gieo hạt tùy thuộc vào giống, thời vụ và đất đai. Đất tốt, thuận tưới tiêu trồng thưa hơn. Mật đô chung khoảng 35 – 40cây/m2 (hàng cách hàng khoảng 35 – 40cm, cây cách cây khoảng 6 – 10 cm).
Chăm sóc
Sau gieo 7 -10 ngày, kiểm tra trồng dặm vào những hốc khuyết để đảm bảo mật độ.
Khi cây được 2 – 3 lá kép, tiến hành nhổ cỏ và tỉa định cây.
Đậu tương không chịu được úng, ngập nước nên cần chủ động tiêu nước nhanh khi có mưa lớn. Chú ý thời gian cây đậu tương ra hoa, nếu đất quá ẩm sẽ làm tăng khả năng rụng nụ, hoa và quả non.
Thu hoạch và bảo quản
Khi 2/3 số quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu xám lá chuyển màu vàng thì chọn thời tiết nắng ráo để thu hoạch, cắt cả cây về đem ủ 2 ngày rồi đem ra rũ cho hết lá, tiếp tục ủ thêm 2 -3 ngày cho quả chín hoàn toàn, hạt vàng không nứt. Đem đậu tương ra phơi nắng, đập lấy hạt, loại bỏ tạp chất, hạt xanh hạt vỡ rồi phơi tới khi khô giòn (cắn không dính răng) thì đưa vào bảo bảo quản.
Lưu ý: không phơi hạt trên sân gạch hoặc sân xi măng, không phơi quá giòn lằm giảm chất lượng hạt giống thương phẩm hoặc mất sức nảy mầm hạt giống.
Hạt sau khi phơi khô, để nguội khoảng 2 -3 giờ cho vào bảo quản. Không bảo quản lúc hạt còn nóng, hạt dễ bốc hơi làm mất sức nảy mầm.
Để giống đậu tương
Chọn những cây tốt, đúng giống, nhiều quả, quả đều, ít sâu bệnh để thu hoạch làm giống. Sau khi phơi khô, làm sạch hạt, tiến hành sàng, phân loại để chọn những hạt to, mẩy, đều, không sâu bệnh để bảo quản làm giống. Cách bảo quản tương tự như trình bày phần trên.
6.5 Kỹ thuật trồng bí đỏ
Thời vụ
Bí đỏ có thể trồng được quanh năm, tùy theo điều kiện đất và nước từng nơi mà người trồng có thể bố trí trong mùa khô hay mùa mưa.
Mùa khô gieo tháng 11 đến tháng 1 dương lịch, thu tháng 3, tháng 4 dương lịch. Mùa mưa gieo tháng 5, tháng 6 thu tháng 8, tháng 9 dương lịch.
Lưu ý: thời vụ gieo sao cho khi cây bí ra hoa không gặp các đợt rét đậm để tăng khả năng thụ phấn và đậu quả. thu hoạch
Chuẩn bị hạt giống
Chọn các giống bí đỏ có chất lượng để trồng: giống bí nếp địa phương, giống bí đầu nhọn, bí cô tiên… Các giống này có đặc điểm quả nhỏ, chất lượng ngon, phù hợp nhu cầu làm thức ăn gia đình như luộc, xào, nấu canh hay làm chè.
Trước khi ngâm hạt nên phơi hạt nơi có nắng nhẹ trong khoảng 2 giờ để hạt khô, hút nước mạnh, nảy mầm tốt.
Ngâm hạt giống trong nước ấm trong khoảng 4 – 5 giờ (khi hạt chìm hoàn toàn trong nước). Vớt hạt ra rửa sạch nhớt, để ráo, dùng khăn sạch vắt ráo nước cho hạt vào. Để hạt nơi ấm (28 – 30oC) và không có ánh sáng.
Sau khoảng 24 giờ hạt nứt nanh thì có thể mang đi gieo. Không nên để mầm ra quá dài sẽ ảnh hưởng đến sức sinh trưởng của cây và khó khăn trong quá trình gieo hạt.
Chuẩn bị đất
Trên ruộng bí đỏ được gieo vào hốc. Các hốc được cuốc cách nhau khoảng 2 – 3 mét, hốc cuốc sâu, rộng khoảng 30 – 40cm. Mỗi hốc được bón lót khoảng 5 – 6 xẻng phân chuồng hoai mục, một nắm lân xanh. Trộn đều phân với đất, rắc một hai nắm vôi bột để khử trùng.
Gieo hạt
Sau khi chuẩn bị hố trồng được 3 – 4 ngày thì gieo hạt, mỗi hốc gieo 4 – 5 hạt, vùi đất sâu khoảng hai đốt ngón tay, xong phủ một lớp bổi bên trên rồi tưới nước giữ ẩm.
Chăm sóc
Sau khi cây xuất hiện lá thứ 3 – 4 thì tỉa định cây, mỗi hốc chỉ giữ lại 1 – 2 cây khỏe mạnh nhất.
Khi bí đỏ bò dài khoảng 1 m thì lấy đất chặn lên các đốt dây để thúc đầy bí mọc thêm rễ phụ, làm tăng khả năng hút chất dinh dưỡng và giữ cho cây khỏi bị gió lay làm dập thân và gây hại cho hoa, quả.
Khi dây bí phát triển cần bấm ngọn làm rau ăn, chỉ để lại mỗi cây 2 – 4 nhánh, vặt bỏ các nhánh nhỏ, lá già để ruộng bí thông thoáng, tăng thêm khả năng thụ phấn và đậu quả.
Thu hoạch
Trong thời gian quả bí phát triển, tùy theo yêu cầu mà có thể hái quả ở các mức độ khác nhau. Nếu cây đậu quả nhiều thì tỉa bớt khi còn non để trập trung dinh dưỡng nuôi quả còn lại. Quả non có thể dùng làm rau nấu canh.
Nếu muốn bảo quản trong thời gian dài nên thu khi trái thật già vỏ cứng có màu vàng, có lớp sừng, có phấn, cuống vàng và cứng (khoảng 3 – 4 tháng sau khi trồng) tùy theo giống, dùng dao cắt cả cuống đem về bôi vôi vào mặt cắt giữ nơi thoáng mát.
Để giống bí đỏ
Chọn quả già, đều quả, nằm trên dây chính, chỉ lấy quả ở đoạn giữa (Quả bí lấy ở đoạn giữa là vì thời điểm này, cây bí sinh trưởng phát triển mạnh nhất nên thường cho chất lượng hạt giống tốt nhất). Khi thu quả cần bổ ra lấy hạt, rửa sạch, phơi khô đưa vào bảo quản. Cách làm này sẽ thu giữ được chất lượng hạt giống tốt nhất, tạo tiền đề cho cây sinh trưởng, phát triển sau này.
6.6. Kỹ thuật trồng đu đủ
Thời vụ
Đu đủ có thể trồng quanh năm. Thế nhưng để hạn chế sâu bệnh thì bà con nên trồng đu đủ vào khoảng tháng 4- 5. Hoặc là ở những vùng tưới tiêu được vào cuối mùa mưa, tháng 10 và tháng 11.
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Trong khu vườn, chọn những ô đất cao, không bị ngập úng, nhiều ánh sáng để trồng đu đủ. Có thể trồng cạnh các hàng rào vườn rau để tận dụng không gian.
Đào hố trồng sâu, rộng khoảng 0,5 m, cách nhau khoảng 2m. Trộn đều phân hữu cơ phải ủ hoai, vôi bột vào đất trước khi trồng vài ngày.
Trồng cây con có chiều cao khoảng 10 – 20 cm. Nên đặt thân nằm nghiêng xuôi theo chiều gió mạnh để hạn chế bộ rễ ăn sâu. Sau khi trồng nên cắm que, quây nilon xung quanh để bảo vệ cây khỏi côn trùng và vật nuôi phá hoại.
Theo dõi tình hình sinh trưởng của cây để bón phân hữu cơ, vôi bổ sung ở các thời điểm thời điểm 1 tháng, 3 tháng sau trồng và thời kỳ cây cho quả.
Đu đủ là loại cây cần nhiều nước nhưng rất sợ úng. Do đó cần cung cấp đầy đủ nước cho cây vào mùa nắng và thoát nước tốt cho cây vào mùa mưa hoặc khi bị úng, lũ. Dùng rơm hoặc cỏ khô tủ quanh gốc vào mùa nắng để giữ độ ẩm và giữ nhiệt độ thích hợp cho cây.
Phòng trừ sâu bệnh
Đu đủ thường bị nhiều loại sâu bệnh hại như đốm vòng, khảm, vi rút.
Nên áp dụng kết hợp một số biện pháp sau đây để hạn chế tác hại của sâu bệnh:
• Chọn cây giống khỏe;
• Theo dõi, phát hiện và chặt bỏ sớm những cây đã bị bệnh đem tiêu hủy.
• Hạn chế bón nhiều phân đạm, bón thêm kali và vôi.
• Hạn chế việc làm cho cây bị sây sát tạo vết thương cơ giới cho siêu vi trùng xâm nhập.
• Tiêu thoát nước kịp thời vào mùa mưa, tránh để gốc bị úng nước.
Để giống đu đủ
Đối với các giống thuần địa phương: Chọn quả chín, cắt bỏ phần đầu và phần cuống quả, lấy hạt ở phần giữa quả thả ngay vào nước, chọn hạt đen và chìm, rửa sạch màn nhớt bọc ngoài hạt, đem phơi khô trong bóng dâm, sau cho vào lọ nhựa, nắp kín để làm giống cho vụ sau.
Lưu ý: không nên để giống từ cây lai và cây bị bệnh.
Chúc quý vị thành công!